Cụ thể, Vietinbank giảm lãi suất khoảng 0,5-0,6 điểm % đối với hình thức gửi online. Theo đó, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 - 9 tháng xuống còn 7,2%/năm.
Lãi suất giảm xuống 7,7%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng, đây cũng là mức lãi suất cao nhất của ngân hàng này ở thời điểm hiện tại. Lãi suất chỉ còn 7,4%/năm đối với các kỳ hạn dài 18 - 36 tháng.
Tương tự, lãi suất tiết kiệm tại quầy của Vietinbank kỳ hạn 6 tháng đang thấp hơn 0,6%/năm so với online, kỳ hạn 6-9 tháng thấp hơn 1,4%/năm, kỳ hạn 12-13 tháng chênh lệch 0,5%/năm và mức chênh lệch các kỳ hạn 18-36 tháng so với hình thức online là 0,2%/năm.
Vietinbank và BIDV là hai ngân hàng quốc doanh có lãi suất cao hơn (ảnh minh họa)
BIDV cũng áp dụng tương tự biểu lãi suất của Vietinbank. Trước đó, BIDV cũng đã giảm lãi suất cao nhất xuống còn 7,7%/năm, áp dụng cho hình thức online với kỳ hạn 12 -13 tháng.
Trong nhóm các ngân hàng quốc doanh Agribank, Vietcombank hiện niêm yết lãi suất thấp hơn BIDV và Vietinbank. Cụ thể, ở kỳ hạn 6 tháng theo hình thức gửi tiết kiệm online, lãi suất của Vietcombank hiện là 6,5%/năm.
Trong khi đó, Agribank đang niêm yết mức lãi suất 6%/năm. Hiện cả hai nhà băng này cùng áp dụng mức 7,4%/năm. Đối với kỳ hạn 24 tháng, lãi suất Agribank cao hơn với 7,4%/năm, trong khi Vietcombank chỉ 7,2%/năm.
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 6 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,8 |
Bắc Á Bank | 6 | 8,6 | 8,7 | 9 |
Bảo Việt Bank | 6 | 8,3 | 8,9 | 8,8 |
CBbank | 3,95 | 7,1 | 7,4 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
Hong Leong Bank | 6 | 8 | 8,2 | 8,3 |
Kiên Long Bank | 6 | 8,8 | 8,9 | 8,4 |
Liên Việt Post Bank | 6 | 7,6 | 8 | 8,5 |
MSB | 6 | 8 | 8 | 8,5 |
Nam Á Bank | 6 | 8 | 8,1 | 8,5 |
NCB | 6 | 8,35 | 8,4 | 8,5 |
OCB | 5,9 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 6 | 8,8 | 9 | 9,2 |
PVCombank | 5,7 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,7 | 7,5 | 7,9 | 8,3 |
Saigonbank | 6 | 8,7 | 8,9 | 8,7 |
SCB | 6 | 7,8 | 9 | 8,6 |
SHB | 6 | 7,1 | 7,6 | 8 |
Techcombank | 5,9 | 7,9 | 7,9 | 7,9 |
TPbank | 5,59 | 7,8 | 8,2 | 8,35 |
VIB | 5,9 | 5,9 | 8,2 | 8,2 |
Việt Á Bank | 6 | 7,8 | 8,2 | 7,8 |
Vietcapitalbank | 6 | 8,4 | 8,8 | 9 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
Đối với hình thức gửi tiết kiệm tại quầy, lãi suất tại 4 ngân hàng này không có nhiều khác biệt. Ở các kỳ hạn chính, lãi suất đều giống nhau, chẳng hạn kỳ hạn 3 tháng đều là 5,4%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 5,8%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 7,2%/năm.
Hiện chỉ những ngân hàng thương mại đang niêm yết lãi suất cao nhất thị trường vẫn áp dụng mức lãi suất trên 9%/năm.
Cụ thể, BaoVietBank đang là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất thị trường lên tới 9,4% ở kỳ hạn 13 tháng và 15 tháng. Xếp thứ hai là ngân hàng OCB với mức lãi suất huy động 9,3%/năm cho kỳ hạn 24 tháng.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận