Bạn cần biết

Nhiều thai phụ bất ngờ mắc sởi trong thời tiết lạnh ẩm cận Tết

11/01/2019, 06:01

Chuyên gia cảnh báo, hiện gia tăng mắc sởi ở người lớn với nhiều biến chứng, đặc biệt ở sản phụ.

soi nguoi lớn

BS. Đỗ Duy Cường khám cho thai phụ mắc sởi phải nhập viện điều trị

Cảnh báo nguy cơ dễ sảy thai khi mắc sởi

Trong số 8 bệnh nhân sởi đang được điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, BV Bạch Mai thì có 2 sản phụ, một sản phụ đang mang thai tuần thứ 36 và một sản phụ đang mang thai tuần thứ 24. Sản phụ 30 tuổi đến từ Từ Sơn, Bắc Ninh cho biết cách đây khoảng hơn 1 tuần chị thấy sốt cao, sau đó xuất hiện nốt ban đỏ. Lo lắng khi đang mang thai tuần thứ 24, chị đi khám chuyên khoa sản thì được bác sĩ chỉ định đến khám chuyên khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai. Với các dấu hiệu điển hình của bệnh sởi: sốt cao, có ho, phát ban từ sau tai, lên mặt, lan xuống thân mình, ngực, lưng; ban đỏ sẩn, đau mắt, chảy nước mắt nhiều, các bác sĩ đã chỉ định chị phải nhập viện để điều trị và theo dõi.

PGS.TS Đỗ Duy Cường, Trưởng khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai cho biết, từ những tháng cuối năm 2018 đến nay, khoa tiếp nhận nhiều các trường hợp mắc sởi đến khám, nhập viện. Nếu vài tháng trước, trung bình mỗi tháng, Khoa Truyền nhiễm có khoảng 10 trường hợp điều trị thì chỉ trong hai ngày gần đây (9-10/1), khoa đã có 8 ca. Một số ca trong tình trạng mắc sởi trên nền cơ địa đặc biệt như có thai, mắc các bệnh tim, phổi, thận... mãn tính. Với thai phụ mắc sởi, PGS. Cường cảnh báo nguy cơ dễ sảy thai, đẻ non do sốt rất cao, dễ bội nhiễm do suy giảm miễn dịch hơn người khác.

Trẻ em và phụ nữ có thai hoặc bất cứ ai không có miễn dịch (người chưa được tiêm phòng hoặc đã được tiêm phòng nhưng không tạo được miễn dịch) đều có thể mắc sởi. Các triệu chứng của sởi là sốt nhẹ hoặc sốt cao từ 39 - 40 độ C, sốt liên tục. Người bệnh thường bị hắt hơi, chảy nước mũi, nước mắt, viêm kết mạc, dử mắt, phù nhẹ mi, ho (có thể ho khan hoặc có đờm), tiêu chảy,.. sau đó xuất hiết các nốt ban khắp cơ thể.

Cần phân biệt bệnh sởi với ban do dị ứng (phát ban từng mảng, dạng mề đay, ngứa) và phát ban trong các bệnh khác (như tinh hồng nhiệt, nhiễm trùng...). Một số trường hợp kết mạc mắt đỏ, khám họng thấy có chấm trắng trong niêm mạc miệng (hạt Koplick). Người bệnh thường ăn kém, mệt mỏi, trẻ em quấy khóc,...

Sởi thường diễn biến tự khỏi, tuy nhiên có thể có khoảng 30% trẻ em và 5% người lớn sẽ có biến chứng như viêm phế quản- phổi, viêm tai giữa, tiêu chảy, viêm loét giác mạc, viêm não, suy dinh dưỡng,... Cần phát hiện sớm các biến chứng sau khi mắc sởi, đặc biệt là sau khi ban bay hết mà người bệnh vẫn còn sốt.

Cũng theo PGS. Cường, mùa đông xuân thời tiết lạnh và ẩm là điều kiện thuận lợi cho các loại virus sinh sôi và phát triển, trong đó có virus gây bệnh sởi.  Hiện không chỉ có sởi mà nhiều dịch bệnh như cúm, thủy đậu, quai bị … cũng xuất hiện trong thời tiết lạnh, ẩm như hiện nay.

Tiêm vaccine là biện pháp phòng bệnh hữu hiệu

Tất cả mọi người chưa bị sởi lúc còn nhỏ hoặc chưa được tiêm phòng vaccine sởi đều có khả năng bị nhiễm bệnh. Các chuyên gia khuyến cáo tiêm vaccine hỗn hợp 3 trong 1 (MMR- sởi- quai bị - rubella) là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay để phòng ngừa cả 3 bệnh này. 

Bên cạnh đó, cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng việc ăn uống đủ chất dinh dưỡng, bổ sung hợp lý các vitamin và chất khoáng, đặc biệt là vitamin A. Đảm bảo vệ sinh cá nhân hàng ngày, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng. Thường xuyên vệ sinh đường mũi, họng, mắt hàng ngày bằng các dung dịch sát khuẩn thông thường đặc biệt là những người tiếp xúc gần với bệnh nhân (sống cùng nhà, người chăm sóc bệnh nhân,…).

Tránh tối đa việc chùi tay lên mắt, mũi, miệng. Hạn chế tiếp xúc với người mắc/nghi mắc bệnh. Khi phải tiếp xúc với người bệnh phải đeo khẩu trang y tế và các trang bị phòng hộ cá nhân. Lau sàn nhà, tay nắm cửa, lan can cầu thang, mặt bàn, ghế… bằng xà phòng, hoặc các chất tẩy rửa thông thường với nước sạch từ 1-2 lần/ngày.

Mọi người trong cộng đồng đều phải thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh cá nhân. Hạn chế tập trung đông người, hội họp, đặc biệt trong những phòng chật hẹp, thiếu không khí trong khu vực ổ dịch. Khi có biểu hiện mắc bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, điều trị và hướng dẫn cách ly y tế kịp thời. 

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.