Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng báo cáo Quốc hội một số vấn đề về lấy phiếu tín nhiệm. Ảnh: TTXVN |
Theo kết quả lấy phiếu tín nhiệm do Trưởng ban kiểm phiếu Huỳnh Văn Tý công bố, Phó chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang và Chủ nhiệm Ủy ban các vấn đề xã hội Trương Thị Mai đứng đầu về số phiếu tín nhiệm cao với 390, 380 và 365 phiếu.
Tuy thứ tự có thay đổi nhưng đây cũng là 3 vị lãnh đạo nhận được mức tín nhiệm cao nhất tại lần lấy phiếu trước đó.
Theo kết quả được công bố, trong 50 vị trí chủ chốt được lấy phiếu tín nhiệm, không có vị trí nào có mức tín nhiệm thấp trên 50%.
So sánh với kết quả lấy phiếu tín nhiệm tại kỳ họp thứ 5, số người có tỷ lệ phiếu “Tín nhiệm cao” đạt từ 50% trở lên có 18 người, kỳ này là 24 người.
Số người có tỷ lệ phiếu “Tín nhiệm” đạt từ 50% trở lên có 29 người, kỳ này có 5 người.
Số người có tỷ lệ phiếu “Tín nhiệm thấp” từ 50% trở lên: cả hai kỳ lấy phiếu đều không có người nào.
Tuy nhiên, danh sách lấy phiếu tín nhiệm cũng có sự thay đổi, kỳ họp này tổng số chức danh lấy phiếu tín nhiệm là 50 người thay vì 47 so với kỳ họp trước.
Trao đổi với PV Báo Giao thông, TS.GS Nguyễn Minh Thuyết, nguyên Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Văn hoá, giáo dục, thanh thiếu niên và nhi đồng của QH cho rằng một số vị trí đã có sự thay đổi về mức độ tín nhiệm của đại biểu. Bộ trưởng Bộ GTVT, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch đầu tư là những cá nhân có phiếu tín nhiệm cao trên 300 phiếu, đây đều là những người đã tạo được chuyển biến rõ rệt trong lĩnh vực mình quản lý điều hành hoặc có tư duy chiến lược, thẳng thắn tâm huyết với lĩnh vực mình phụ trách…
Mặc dù một số thành viên Chính phủ đã có số phiếu "tín nhiệm cao" bứt phá ngoạn mục so với lần lấy tín nhiệm trước, song nhìn tổng thể các chức danh trong khối lập pháp vẫn có tỷ lệ số phiếu "tín nhiệm cao" lớn hơn khối hành pháp.
Đại biểu Trần Quốc Tuấn (Trà Vinh) cho rằng nếu cùng lấy tín nhiệm với tiêu chí ngang nhau thì dễ xảy ra trường hợp các Bộ trưởng, trưởng ngành lăn xả, va chạm với các địa phương khác dễ “mất phiếu” hơn các vị trí khác.
Đại biểu Tuấn đề xuất nên đánh giá các cơ quan hành pháp riêng, lập pháp riêng thì hay hơn. Đồng quan điểm này, nguyên Phó chủ nhiệm UB Văn hoá giáo dục, thanh thiếu niên và nhi đồng của QH Nguyễn Minh Thuyết cho rằng không cần thiết lấy phiếu tín nhiệm tới 50 chức danh, nhất là những vị trí chuyên trách của Quốc hội. Các vị trí này để cho cử tri đánh giá tín nhiệm thì chính xác hơn.
Nhóm PV
Bảng so sánh kết quả lấy phiếu tín nhiệm 50 vị trí lãnh đạo chủ chốt năm 2014 và 2013 (màu đỏ là kết quả năm 2014)
STT | Họ và tên, chức vụ | Tín nhiệm cao | Tín nhiệm | Tín nhiệm thấp | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
2014 | 2013 | 2014 | 2013 | 2014 | 2013 | ||
1 | Ông Trương Tấn Sang, Chủ tịch nước | 380 | 330 | 84 | 133 | 20 | 28 |
2 | Bà Nguyễn Thị Doan, Phó Chủ tịch nước | 302 | 263 | 168 | 215 | 15 | 13 |
3 | Ông Nguyễn Sinh Hùng, Chủ tịch Quốc hội | 340 | 328 | 93 | 139 | 52 | 25 |
4 | Ông Uông Chu Lưu, Phó Chủ tịch Quốc hội | 344 | 323 | 124 | 155 | 14 | 13 |
5 | Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, Phó Chủ tịch Quốc hội | 390 | 372 | 86 | 104 | 9 | 14 |
6 | Bà Tòng Thị Phóng, Phó Chủ tịch Quốc hội | 325 | 322 | 127 | 145 | 31 | 24 |
7 | Ông Huỳnh Ngọc Sơn, Phó Chủ tịch Quốc hội | 295 | 252 | 159 | 217 | 28 | 22 |
8 | Ông Phan Xuân Dũng, Chủ nhiệm UB KHCN và MT của QH | 212 | 234 | 248 | 235 | 23 | 22 |
9 | Ông Nguyễn Văn Giàu, Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội | 317 | 273 | 155 | 204 | 12 | 15 |
10 | Ông Trần Văn Hằng, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của QH | 284 | 253 | 183 | 229 | 13 | 9 |
11 | Ông Phùng Quốc Hiển, Chủ nhiệm UB Tài chính và ngân sách của QH | 315 | 291 | 148 | 189 | 20 | 11 |
12 | Ông Nguyễn Văn Hiện, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội | 203 | 210 | 245 | 253 | 36 | 28 |
13 | Ông Nguyễn Đức Hiền, Trưởng ban Dân nguyện - UBTV QH | 225 | 228 | 30 | |||
14 | Ông Nguyễn Kim Khoa, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và an ninh của Quốc hội | 290 | 267 | 174 | 215 | 19 | 9 |
15 | Ông Phan Trung Lý, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội | 311 | 294 | 145 | 180 | 27 | 18 |
16 | Bà Trương Thị Mai, Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội | 365 | 335 | 104 | 151 | 13 | 6 |
17 | Bà Nguyễn Thị Nương, Trưởng Ban Công tác đại biểu - Ủy ban Thường vụ Quốc hội | 272 | 292 | 183 | 183 | 28 | 17 |
18 | Ông Nguyễn Hạnh Phúc, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội | 303 | 286 | 154 | 194 | 26 | 12 |
19 | Ông Ksor Phước, Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội | 302 | 260 | 164 | 204 | 16 | 28 |
20 | Ông Đào Trọng Thi, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội | 224 | 241 | 220 | 232 | 39 | 19 |
21 | Ông Nguyễn Tấn Dũng, Thủ tướng Chính phủ | 320 | 210 | 96 | 122 | 68 | 160 |
22 | Ông Vũ Đức Đam, Phó thủ tướng Chính phủ | 257 | 215 | 196 | 245 | 32 | 29 |
23 | Ông Hoàng Trung Hải, Phó thủ tướng Chính phủ | 225 | 186 | 226 | 261 | 34 | 44 |
24 | Ông Phạm Bình Minh, Phó thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao3 | 320 | 238 | 146 | 233 | 19 | 21 |
25 | Ông Vũ Văn Ninh, Phó thủ tướng Chính phủ | 202 | 167 | 246 | 264 | 35 | 59 |
26 | Ông Nguyễn Xuân Phúc, Phó thủ tướng Chính phủ | 356 | 248 | 103 | 207 | 26 | 35 |
27 | Ông Hoàng Tuấn Anh, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch | 93 | 90 | 235 | 286 | 157 | 116 |
28 | Ông Nguyễn Thái Bình, Bộ trưởng Bộ Nội vụ | 98 | 126 | 233 | 274 | 154 | 92 |
29 | Ông Nguyễn Văn Bình, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | 323 | 88 | 118 | 194 | 41 | 209 |
30 | Bà Phạm Thị Hải Chuyền, Bộ trưởng Bộ Lao động, thương binh và xã hội | 108 | 105 | 258 | 276 | 119 | 111 |
31 | Ông Hà Hùng Cường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp | 200 | 176 | 234 | 280 | 49 | 36 |
32 | Ông Trịnh Đình Dũng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng | 236 | 131 | 201 | 261 | 48 | 100 |
33 | Ông Đinh Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Tài chính | 247 | 197 | 41 | |||
34 | Ông Vũ Huy Hoàng, Bộ trưởng Bộ Công thương | 156 | 112 | 224 | 251 | 102 | 128 |
35 | Ông Phạm Vũ Luận, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo | 133 | 86 | 202 | 229 | 149 | 177 |
36 | Ông Nguyễn Văn Nên, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ | 200 | 243 | 39 | |||
37 | Ông Cao Đức Phát, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | 206 | 184 | 224 | 249 | 54 | 58 |
38 | Ông Giàng Seo Phử, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc | 127 | 158 | 262 | 270 | 95 | 63 |
39 | Ông Trần Đại Quang, Bộ trưởng Bộ Công an | 264 | 273 | 166 | 183 | 50 | 24 |
40 | Ông Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường | 85 | 83 | 287 | 294 | 111 | 104 |
41 | Ông Nguyễn Quân, Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ | 105 | 133 | 313 | 304 | 65 | 43 |
42 | Ông Nguyễn Bắc Son, Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông | 136 | 121 | 267 | 281 | 79 | 77 |
43 | Ông Phùng Quang Thanh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | 313 | 323 | 129 | 144 | 41 | 13 |
44 | Ông Đinh La Thăng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải | 362 | 186 | 91 | 198 | 28 | 99 |
45 | Bà Nguyễn Thị Kim Tiến, Bộ trưởng Bộ Y tế | 97 | 108 | 192 | 228 | 192 | 146 |
46 | Ông Huỳnh Phong Tranh, Tổng thanh tra Chính phủ | 170 | 164 | 244 | 241 | 68 | 87 |
47 | Ông Bùi Quang Vinh, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư | 351 | 231 | 112 | 205 | 20 | 46 |
48 | Ông Trương Hòa Bình, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao | 205 | 195 | 225 | 260 | 50 | 34 |
49 | Ông Nguyễn Hòa Bình, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao | 207 | 198 | 235 | 269 | 43 | 23 |
50 | Ông Nguyễn Hữu Vạn, Tổng kiểm toán nhà nước | 105 | 318 | 62 |
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận