Đăng kiểm

Kiểm tra khí thải động cơ trong kiểm định xe thực hiện thế nào?

04/12/2023, 13:53

Tại phụ lục Thông tư 02/2023 đã quy định chi tiết nội dung kiểm tra, phương pháp kiểm tra khí thải động cơ của ô tô trong quy trình kiểm định xe cơ giới.

Theo đó, để kiểm tra khí thải động cơ cháy cưỡng bức, đăng kiểm viên kiểm tra hàm lượng chất độc hại trong khí thải bằng cách sử dụng thiết bị phân tích khí thải và thiết bị đo số vòng quay động cơ theo quy định, ở chế độ không tải theo TCVN 6204.

Kiểm tra khí thải động cơ trong kiểm định xe thực hiện thế nào? - Ảnh 1.

Tuỳ từng loại động cơ cháy cưỡng bức hay động cơ cháy do nén, quy trình kiểm tra khí thải sẽ khác nhau (ảnh minh hoạ).

Nếu nồng độ CO lớn hơn 4,5 % thể tích đối với các xe sản xuất trước năm 1999 hoặc lớn hơn 3,5 % thể tích đối với các xe sản xuất từ năm 1999 trở về sau; nồng độ HC (C6H14 hoặc tương đương) lớn hơn 1200 phần triệu (ppm) thể tích (xe sản xuất trước năm 1999) hoặc lớn hơn 800 phần triệu (ppm) thể tích (xe sản xuất từ năm 1999 trở về sau) đối với động cơ 4 kỳ; hoặc lớn hơn 7800 phần triệu (ppm) thể tích đối với động cơ 2 kỳ; hay lớn hơn 3300 phần triệu (ppm) thể tích đối với động cơ đặc biệt là những hư hỏng khiếm khuyết quan trọng, xe không đạt kiểm định và cần được khắc phục.

Bên cạnh đó, trường hợp số vòng quay không tải của động cơ không nằm trong phạm vi quy định của nhà sản xuất hoặc lớn hơn 1000 vòng/phút, chủ xe cũng cần đưa xe đi khắc phục.

Để kiểm tra khí thải động cơ cháy do nén, đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra độ khói của khí thải bằng cách sử dụng thiết bị đo khói và thiết bị đo số vòng quay động cơ. Đạp bàn đạp ga đến hết hành trình để xác định số vòng quay lớn nhất thực tế của động cơ; thực hiện đo độ khói theo chu trình gia tốc tự do quy định trong TCVN 7663.

Nếu chiều rộng dải đo khói chênh lệch giữa giá trị đo lớn nhất và nhỏ nhất vượt quá 10% HSU; Kết quả đo khói trung bình của 3 lần đo lớn hơn 72% HSU đối với các xe sản xuất trước năm 1999 hoặc lớn hơn 60% HSU thể tích đối với các xe sản xuất từ năm 1999 trở về sau; Giá trị số vòng quay không tải của động cơ không nằm trong phạm vi quy định của nhà sản xuất hoặc lớn hơn 1000 vòng/phút; Thời gian tăng tốc từ số vòng quay nhỏ nhất đến lớn nhất vượt quá 5 giây; Giá trị số vòng quay lớn nhất của động cơ nhỏ hơn 90% số vòng quay ứng với công suất cực đại theo quy định của nhà sản xuất, trừ trường hợp đặc biệt (theo thiết kế của nhà sản xuất khống chế tốc độ vòng quay không tải lớn nhất ở giá trị nhỏ hơn 90% tốc độ vòng quay ứng với công suất cực đại), phương tiện sẽ không đạt kiểm định và cần được khắc phục để đăng kiểm lại.

Phụ lục cũng quy định để kiểm tra hệ thống dẫn khí thải, bộ giảm âm, cần đỗ xe trên hầm kiểm tra; quan sát, dùng tay lay lắc kết hợp dùng búa kiểm tra xem hệ thống này có đầy đủ, lắp đặt chắc chắn, có bị mọt gỉ, rách, rò rỉ khí thải hay không.

Theo các chuyên gia, việc quy định chi tiết phương pháp kiểm tra, quy trình thực hiện cũng như các khiếm khuyết hư hỏng (không quan trọng, quan trọng hay nguy hiểm) giúp cho các đăng kiểm viên dễ dàng thực hiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, góp phần đảm bảo chất lượng hoạt động này cũng như đảm bảo an toàn phương tiện, đảm bảo giao thông.

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.