Ưu tiên đầu tư cảng Cần Giờ
Điểm đáng chú ý tại quyết định mới là bổ sung cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ (TP.HCM) trong hạng mục kết cấu hạ tầng được ưu tiên phát triển tới năm 2030, bên cạnh các khu bến cảng như cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng), Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu).
Ngoài ra, nghiên cứu cơ chế chính sách phù hợp phát triển từng bước cảng trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa) để khai thác tiềm năng về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý. Quy hoạch định hướng phát triển bến cảng Trần Đề (Sóc Trăng) phục vụ đồng bằng sông Cửu Long để có thể triển khai đầu tư khi có đủ điều kiện; các cảng biển quy mô lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng; các bến cảng khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch; các bến cảng quy mô lớn phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp; các bến cảng tại các huyện đảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh và chủ quyền biển đảo.
Trong danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, sẽ đầu tư các bến tiếp theo thuộc khu bến Lạch Huyện; bến khởi động khu bến Nam Đồ Sơn (Hải Phòng); các bến tại khu bến Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu); khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ (TP.HCM); các bến cảng chính thuộc cảng biển loại I; các bến khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch; các bến cảng quy mô lớn gắn trung tâm điện lực than, khí, xăng dầu, luyện kim; các bến phục vụ khu kinh tế ven biển. Đồng thời, kêu gọi đầu tư các bến cảng tại các cảng biển tiềm năng Vân Phong và Trần Đề.
Tới năm 2030, cảng biển Việt Nam sẽ đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa, giao thương giữa các vùng, miền trong cả nước và hàng trung chuyển, quá cảnh cho các nước trong khu vực cũng như nhu cầu vận tải hành khách nội địa và quốc tế. Hệ thống cảng biển đáp ứng thông qua lượng hàng hóa từ 1.249 - 1.494 triệu tấn (trong đó hàng container từ 46,3 - 54,3 triệu Teu, chưa bao gồm hàng trung chuyển quốc tế); hành khách từ 17,4 - 18,8 triệu lượt khách.
Năng lực hệ thống cảng biển đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,2 - 4,8%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,2-1,3 %/năm.
Cần khoảng 313.000 tỷ đồng nhu cầu vốn đầu tư
Theo Quyết định mới, ngoài cảng biển Khánh Hòa, cảng biển TP.HCM cũng được quy hoạch tiềm năng thành cảng biển đặc biệt.
Cũng theo điều chỉnh, đến năm 2030, hàng hóa thông qua nhóm cảng biển số 1 sẽ từ 322 - 384 triệu tấn (hàng container từ 13-16 triệu Teu); hành khách từ 281-302.000 lượt khách.
Tầm nhìn đến năm 2050, sẽ đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5-5,3 %/năm. Sản lượng hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,5-1,6%/năm. Cùng đó, hoàn thành đầu tư khu bến cảng Lạch Huyện, Cái Lân và di dời các bến cảng trên sông Cấm phù hợp với quy hoạch phát triển thành phố Hải Phòng; đầu tư phát triển các bến cảng tại khu bến Nam Đồ Sơn - Văn Úc, Cẩm Phả, Hải Hà.
Với nhóm cảng biển số 2, đến năm 2030, hàng hóa thông qua từ 182-251 triệu tấn (hàng container từ 0,4 - 0,6 triệu Teu); hành khách từ 374-401.000 lượt khách. Tầm nhìn đến năm 2050, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,6 - 4,5%/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,4 - 0,5%/năm. Giai đoạn này cũng hoàn thiện đầu tư, phát triển cụm cảng Nghi Sơn - Đông Hồi, Vũng Áng và Sơn Dương - Hòn La.
Cũng giai đoạn này, ở nhóm cảng biển số 3, hàng hóa thông qua từ 160 - 187 triệu tấn (hàng container đạt từ 2,5 - 3,1 triệu Teu, bao gồm hàng trung chuyển quốc tế); hành khách từ 3,4 -3,9 triệu lượt khách.
Tầm nhìn đến năm 2050, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,5-5,5 %/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,7 - 1,8%/năm. Hoàn thành đầu tư toàn bộ khu bến cảng Liên Chiểu (Đà Nẵng) và hình thành cảng phục vụ hàng hóa trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa).
Riêng nhóm cảng biển số 4, hàng hóa thông qua từ 500 -564 triệu tấn (hàng container từ 29 đến 33 triệu Teu, chưa bao gồm hàng trung chuyển quốc tế); hành khách từ 2,8 -3,1 triệu lượt khách.
Tầm nhìn đến năm 2050, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 3,5 - 3,8 %/năm; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 0,9-1 %/năm.
Giai đoạn này, hoàn thành đầu tư các bến cảng Cái Mép Hạ, tiếp tục đầu tư khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ để hình thành cụm cảng trung chuyển quốc tế quy mô lớn có tầm cỡ khu vực châu Á và quốc tế tại cửa sông Cái Mép (bao gồm khu bến Cái Mép và Cần Giờ). Cùng đó, hoàn thành công tác di dời các bến cảng trên sông Sài Gòn và tiếp tục nghiên cứu di dời các khu bến khác phù hợp với phát triển không gian đô thị TP.HCM.
Nhóm cảng biển số 5 đến năm 2030 sẽ có hàng hóa thông qua từ 86 - 108 triệu tấn (hàng container từ 1,3 đến 1,8 triệu Teu); hành khách từ 10,5 -11,2 triệu lượt khách. Tầm nhìn đến năm 2050, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,5 -6,1%; hành khách tăng trưởng bình quân khoảng từ 1,1 đến 1,25%. Hình thành cảng cửa ngõ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Theo quy hoạch, tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch đến 2030 khoảng 33.600ha và tổng nhu cầu sử dụng mặt nước phát triển hệ thống cảng biển theo quy hoạch đến 2030 khoảng 606.000ha (chưa bao gồm diện tích vùng đất, vùng nước của khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ).
Nhu cầu vốn đầu tư các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa thuộc hệ thống cảng biển đến năm 2030 khoảng 313.000 tỷ đồng (chỉ bao gồm các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, chưa bao gồm vốn đầu tư khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ) được huy động chủ vốn ngoài ngân sách, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác. Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung cho hạ tầng hàng hải công cộng; khu vực trọng điểm, tạo sức lan tỏa và thu hút đầu tư.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận